Như chúng ta biết, chất lượng sản phẩm, hàng hóa nói chung và
sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nói riêng luôn là vấn đề quan tâm không
chỉ của nhà sản xuất, người tiêu dùng, của các cơ quan quản lý mà cả toàn xã
hội
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, thông thường nhà sản xuất cần phải
đặt ra các tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm của mình. Theo quy định của Việt
Nam và thông lệ quốc tế, sản phẩm hàng hóa có thể áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia
(TCVN), tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) hay các tiêu chuẩn nước ngoài, hoặc tiêu chuẩn
quốc tế. Việc lựa chọn tiêu chuẩn nào để áp dụng là hoàn toàn tự nguyện của nhà
sản xuất. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, để sản phẩm hàng hóa được tự do
lưu thông, mua bán, trao đổi thì chúng cần được nhà sản xuất, nhà nhập khẩu
công bố chất lượng hàng hóa (công bố tiêu chuẩn áp dụng).
Đối với các sản phẩm hàng hóa có nguy cơ gây mất an toàn trong điều kiện vận
chuyển, lưu giữ, sử dụng có tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho con người, cho công
trình và cho môi trường xung quanh (sản phẩm thuộc nhóm 2) thì các Bộ quản lý
chuyên ngành hay các địa phương trực thuộc trung ương sẽ quy định cụ thể các
tiêu chuẩn kỹ thuật và ban hành dưới dạng Quy Chuẩn Quốc Gia (QCVN) hay Quy
chuẩn Địa phương (QCĐP) và yêu cầu bắt buộc áp dụng.
Như vậy, những hoạt động quan trọng nhất để đảm bảo chất lượng, an toàn của sản
phẩm hàng hóa là:
·
Tự
nguyện: chứng nhận sản phẩm
hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn – Chứng nhận hợp chuẩn (CNHC) và/ hoặc công bố hợp
chuẩn.
·
Bắt
buộc: chứng nhận sản phẩm
hàng hóa phù hợp quy chuẩn – Chứng nhận hợp quy (CNHQ) và công bố hợp quy.
Cả hai hoạt động trên có quan hệ mật thiết và hầu như dựa trên các
quy trình, phương thức chứng nhận tương tự nhau. Tuy nhiên, xét về quá trình,
những hoạt động này được thiết lập theo những nguyên tắc, cơ sở và các
hoạt động riêng biệt. CNHQ và công bố hợp quy đã trở thành một phần chính yếu
của hệ thống hàng rào kỹ thuật, đảm bảo an toàn khi sử dụng sản phẩm của từng
quốc gia còn CNHC được sử dụng rộng rãi trong việc bảo đảm chất lượng và lưu
thông sản phẩm hàng hóa. Các cơ quan sử dụng sản phẩm hàng hóa xem việc CNHC
và/ hoặc công bố hợp chuẩn như là hoạt động cơ bản để cung cấp bằng chứng về
chất lượng của sản phẩm hàng hóa còn CNHQ và công bố hợp quy cung cấp bằng
chứng về độ an toàn, đáp ứng yêu cầu pháp lý của sản phẩm
Hoạt động CNHQ sản phẩm hàng hóa VLXD và công bố hợp quy là một hoạt động theo
quy định của pháp luật, hướng tới mục tiêu chung là quản lý chất lượng vật liệu
xây dựng, một phần không nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Hoạt động này
cũng là một trong những biện pháp vừa tăng cường sự vai trò quản lý của nhà
nước vừa nâng cao nhận thức của tất cả các doanh nghiệp, đơn vị cá nhân có sản
xuất kinh doanh nhập khẩu và lưu thông mặt hàng vật liệu xây dựng trong nước
Việt Nam, tiến tới hòa nhập với quốc tế về mặt bằng chất lượng chung.
Tuy nhiên, việc nhận ra sự cần thiết và quan trọng của CNHQ và công bố hợp quy
vẫn chưa được đánh giá đúng nên việc áp dụng chưa thực sự sâu rộng. Do vậy, cần
tổ chức rất nhiều hoạt động để giới thiệu nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rộng rãi
hơn về các quy định liên quan đến hợp chuẩn, hợp quy để nâng cao nhận thức về ý
nghĩa của việc quản lý chất lượng vật liệu xây dựng cũng như ảnh hưởng của công
tác này đến định hướng phát triển chung của ngành vật liệu xây dựng nước ta.
Lợi
ích khi chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn/ hợp quy
·
Các lợi ích của nhà sản
xuất
·
Có cơ sở để đánh giá
chính xác chất lượng sản phẩm. Cung cấp thông tin, dữ liệu tin cậy để cải tiến
chất lượng, tăng năng suất để nâng cao khả năng cạnh tranh.
·
Nhà sản xuất/doanh nghiệp
được sử dụng dấu chất lượng (do tổ chức chứng nhận cấp) trực tiếp trên sản phẩm
hay bao bì của sản phẩm, trên các tài liệu kỹ thuật hay các tài liệu có liên
quan của sản phẩm nhằm mục đích quảng bá cho sản phẩm.
·
Được sử dụng giấy chứng nhận
(do tổ chức chứng nhận cấp) khi tham gia thầu/đấu thầu hay khi cung cấp sản
phẩm vào các dự án, công trình, hệ thống của các lĩnh vực/ngành có liên quan.
·
Dấu chất lượng trên sản
phẩm tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm đã được
đánh giá/xác nhận bởi tổ chức chứng nhận bên thứ ba (ví dụ QUATEST 3), giúp sản
phẩm dễ dàng đượcngười tiêu dùng chọn lựa và tín nhiệm.
·
Giúp nâng cao khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị phần của sản phẩm trên thị trường.
·
Giúp nâng cao uy tín cho
thương hiệu của doanh nghiệp và sản phẩm.
·
Giúp giảm chi phí kiểm
tra, thử nghiệm sản phẩm nhiều lần
·
Giúp sản phẩm đáp ứng yêu
cầu pháp lý và có thuận lợi khi vào thị trường các nước thông qua các thỏa
thuận song phương, đa phương với các nước mà Việt Nam tham gia.
·
Các lợi ích của cơ quan
quản lý
·
Quản lý được chất lượng,
tính năng an toàn để từng bước nâng cao chất lượng của sản phẩm hàng hóa.
·
Có nền tảng và thông tin
để xây dựng cơ chế và chính sách điều tiết thị trường phù hợp.
·
Không mất thời gian và
chi phí đánh giá năng lực các nhà sản xuất, nhà cung cấp
·
Các lợi ích của người
tiêu dùng và cộng đồng
·
Dễ nhận biết để sử dụng
sản phẩm có chất lượng và an toàn.
·
Có cơ hội so sánh, lựa
chọn nhà sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu có uy tín qua việc tiếp cận dễ dàng,
nhanh chóng với các thông tin công khai minh bạch về sản phẩm.
·
Giảm thiểu nguy cơ sử
dụng sản phẩm ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản; đến cộng đồng hiện tại và tương
lai.
QCVN 16:2014/BXD là Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng ban hành theo Thông tư
số 15/2014/TT-BXD ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/11/2014 và thay thế QCVN 16:2011/BXD ban
hành theo Thông tư số 11/2011/TT-BXD ngày 30/8/2011 của Bộ Xây dựng.
Các nhóm hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc danh mục quy định tại Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 16:2014/BXD, bao gồm 10 nhóm sản phẩm sau:
·
Nhóm sản phẩm clanhke xi
măng và xi măng.
·
Nhóm sản phẩm kính xây
dựng.
·
Nhóm sản phẩm phụ gia cho
xi măng, bê tông và vữa.
·
Nhóm sản phẩm vật liệu
xây dựng chứa sợi vô cơ, sợi hữu cơ tổng hợp; sản phẩm nhôm và hợp kim nhôm
định hình; ống nhựa polyvinyl clorua không hóa dẻo (PVC-U) và sản phẩm trên cơ
sở gỗ.
·
Nhóm sản phẩm sơn, vật
liệu chống thấm và vật liệu xảm khe.
·
Nhóm sản phẩm gạch, đá ốp
lát.
·
Nhóm sản phẩm sứ vệ sinh.
·
Nhóm sản phẩm cốt liệu
cho bê tông và vữa.
·
Nhóm sản phẩm cửa sổ, cửa
đi.
·
Nhóm sản phẩm vật liệu
xây.
So với QCVN 16:2011/BXD thì QCVN 16:2014/BXD có thay đổi/bổ sung
một số nội dung chủ yếu sau:
·
Phương thức chứng nhận:
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng
được lựa chọn Phương thức đánh giá 5 hoặc Phương thức đánh giá 7 theo Thông tư
28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công
bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
·
Mở rộng thêm 4 nhóm sản
phẩm mới bao gồm nhóm sản phẩm sứ vệ sinh, nhóm sản phẩm cốt liệu cho bê tông
và vữa, nhóm cửa sổ, cửa đi, nhóm sản phẩm vật liệu xây.
·
Các nhóm sản phẩm đã quy
định trong QCVN 16:2011/BXD cũng được bổ sung thêm sản phẩm mới, điều chỉnh chỉ
tiêu chất lượng, cập nhật yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn mới, quy định về số
lượng mẫu hoặc loại bỏ bớt sản phẩm bắt buộc chứng nhận hợp quy, cụ thể như
sau:
·
Nhóm
sản phẩm clanhke xi măng và xi măng: loại bỏ nhóm xi măng nở và xi măng đóng rắn nhanh, điều chỉnh chỉ
tiêu thử nghiệm các sản phẩm xi măng còn lại.
·
Nhóm
sản phẩm kính xây dựng:
loại bỏ kính gương và bổ sung kính phủ bức xạ thấp; quy định quy cách mẫu cần
phải nhập khẩu kèm theo lô hàng được chứng nhận hợp quy; điều chỉnh chỉ tiêu
thử nghiệm đối với kính màu hấp thụ nhiệt, kính phủ phản quang, kính lưới cốt
thép.
·
Nhóm
sản phẩm phụ gia cho xi măng, bê tông và vữa: nhóm phụ gia hoạt tính (tự nhiên và nhân tạo) và phụ gia đầy cho
bê tông được thể hiện chung trong phụ gia khoáng cho bê tông đầm lăn – TCVN
8825:2011, bổ sung phụ gia tro bay hoạt tính cho bê tông, vữa xây và xi măng.
·
Nhóm
sản phẩm vật liệu xây dựng chứa sợi vô cơ, sợi hữu cơ tổng hợp; sản phẩm nhôm
và hợp kim nhôm định hình; ống nhựa polyvinyl clorua không hóa dẻo (PVC-U) và
sản phẩm trên cơ sở gỗ:
loại bỏ sản phẩm Amiăng crizôtin dùng cho sản xuất tấm sóng amiăng xi măng, Tấm
lợp trên cơ sở chất kết dính polymer gia cường sợi vô cơ, sợi hữu cơ tổng hợp,
ván gỗ dán và gỗ tự nhiên đã qua xử lý; bổ sung thêm sản phẩm ván sàn gỗ nhân
tạo.
·
Nhóm
sản phẩm sơn, vật liệu chống thấm và vật liệu xảm khe: loại bỏ sản phẩm sơn nhũ tương bitum polymer,
sơn bitum cao su; điều chỉnh chỉ tiêu thử nghiệm đối với sản phẩm tấm trải
chống thấm trên cơ sở bitum biến tính (bỏ chỉ tiêu độ bền kéo đứt và độ thấm
nước thay bằng chỉ tiêu độ bền chọc thủng động), sản phẩm băng chặn nước gốc
PVC (thay đổi chỉ tiêu độ bền hóa chất); bổ sung sản phẩm bột bả tường gốc
ximăng poóc lăng, sơn epoxy, vật liệu chống thấm gốc xi măng – polymer.
·
Nhóm
sản phẩm gạch, đá ốp lát:
quy định chi tiết hơn về số lượng mẫu lấy cho từng nhóm kích thước và chủng
loại gạch ốp lát; điều chỉnh chỉ tiêu thử nghiệm cụ thể hơn cho từng chủng loại
gạch ốp lát, điều chỉnh chỉ tiêu thử nghiệm cho sản phẩm gạch terrazzo, đá ốp
lát tự nhiên; bổ sung sản phẩm Gạch gốm ốp lát – Gạch ngoại thất Mosaic.
Ngoài ra, lưu ý nhóm Thép làm cốt bê tông thuộc QCVN 07:2011/BKHCN
và các loại thép dùng trong xây dựng, công nghiệp còn lại cần đáp ứng yêu cầu
của Thông tư 44/2013/TT-BCT-BKHCN.